Thứ Tư, Tháng Năm 1
Shadow

Chính Sách Tài Khóa Là Gì? Các Công Cụ Chính Sách Tài Khóa

chinh-sach-tai-khoa-la-gi

Chính sách tài khóa là gì? Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, chính phủ sẽ đưa ra các chính sách tài khóa để kiểm soát lạm phát và đảm bảo tăng trưởng ổn định kinh tế. Bài viết sau Phân tích báo cáo tài chính chia sẻ đến bạn đọc chi tiết về chính sách tài khóa. 

Chính Sách Tài Khóa 

1. Khái niệm chính sách tài khóa là gì?

Chính sách tài khóa (Fiscal Policy) là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô do Chính phủ thực hiện. Trong đó, Chính phủ can thiệp điều chỉnh thuế suất và chi tiêu chính phủ để tiến tới đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, bình ổn giá…

Chỉ có cấp chính quyền Trung ương, cụ thể là Chính phủ mới có quyền và khả năng thực hiện chính sách tài khóa, chính quyền địa phương các cấp không thực hiện chức năng này.

2. Mục tiêu của chính sách tài khóa là gì?

Mục tiêu của chính sách tài khóa là kiểm soát lạm phát và đảm bảo tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế. Được thể hiện thông qua 2 chính sách cụ thể là Chính sách tài khóa mở rộng và Thắt chặt.

2.1. Chính sách mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng có mục tiêu là làm gia tăng tổng cầu và đưa nền kinh tế vào trạng thái toàn dụng.

Khi nền kinh tế suy thoái, tổng sản lượng của nền kinh tế sụt giảm quá mức so với sản lượng tiềm năng, tình trạng thất nghiệp xảy ra nghiêm trọng, tổng cầu và mức giá chung suy giảm. Nếu tình trạng suy thoái kéo dài thì sẽ xảy ra khủng hoảng kinh tế.

Lúc này, chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách giảm thuế T và tăng chi tiêu G.
Việc giảm thuế T làm cho thu nhập khả dụng Yd tăng lên, làm cho các cá nhân và hộ gia đình gia tăng chi tiêu C.

Cùng với việc chính phủ gia tăng đầu tư và chi tiêu công G kéo theo tổng cầu AD của nền kinh tế tăng làm cho sản lượng thực tế Y tăng lên, giảm thất nghiệp và đưa nền kinh tế vào trạng thái toàn dụng.

2.2. Chính sách thắt chặt

Chính sách tài khóa thắt chặt có mục tiêu là làm giảm tổng cầu và kiểm soát lạm phát.

Khi nền kinh tế lạm phát cao, tổng sản lượng của nền kinh tế tăng quá cao so với mức sản lượng tiềm năng, tổng cầu tăng cao, mức giá chung tăng làm đồng tiền mất giá.

Lúc này chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thu hẹp bằng cách tăng thuế T và giảm chi tiêu G.

Việc tăng thuế T làm cho thu nhập khả dụng Yd giảm xuống khiến cho các cá nhân và hộ gia đình thắt chặt chi tiêu C.

Cùng với việc giảm đầu tư và chi tiêu công G thì tổng cầu giảm xuống kéo theo sản lượng thực tế Y giảm và giảm lạm phát.

3. Vai trò của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế

Chính sách tài khóa có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Theo đó:

– Đây là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế. Ở trong điều kiện bình thường, chính sách tài khoá được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái hay phát triển quá mức, chính sách tài khóa lại trở thành công cụ được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.

– Về mặt lý thuyết, chính sách tài khóa là một công cụ nhằm khắc phục thất bại của thị trường, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thông qua thực thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách (thuế).

– Chính sách tài khóa là một công cụ phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính sách là nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập, cơ hội, tài sản, hay các rủi ro có nguồn gốc từ thị trường. Tức là chính sách tài khóa nhằm tạo lập một sự ổn định về mặt xã hội để tạo ra môi trường ổn định cho đầu tư và tăng trưởng.

– Chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu tăng trưởng và định hướng phát triển. Tăng trưởng (thu nhập), trực tiếp hay gián tiếp, đều là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.

Tuy nhiên chính sách này cũng có những điểm hạn chế nhất định:

– Trễ về mặt thời gian: Theo đó, để nhận biết sự thay đổi của tổng cầu, chính phủ phải mất một thời gian nhất định để thống kê những số liệu đáng tin cậy về nền kinh tế vĩ mô (có thể đến 6 tháng). Sau khi nhận biết, việc chính phủ đưa ra những quyết định về chính sách cũng phải mất thêm một khoảng thời gian nữa. Và khi chính sách được thực thi thì cũng cần phải có thời gian để tác động.

– Khi quyết định chính sách tài khoá, chính phủ luôn gặp hai vấn đề cơ bản:
+ Chính phủ không biết được quy mô tác động cụ thể của việc điều chỉnh chi tiêu lên các biến số kinh tế vĩ mô dự tính.
+ Nếu có thể ước tính được về quy mô tác động, thì sự ước tính này cũng chỉ dựa trên cơ sở số liệu quá khứ. Từ đó dẫn đến việc các chính sách tài khóa không được như mong đợi.

– Khi kinh tế suy thoái, nghĩa là sản lượng thực tế thấp xa so với sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, thì thâm hụt ngân sách thường lớn. Lúc này việc tăng thêm chi tiêu của chính phủ sẽ làm cho thâm hụt ngân sách trở nên lớn hơn, không chỉ dẫn đến nguy cơ gia tăng lạm phát mà còn làm gia tăng thêm nợ của chính phủ. Từ đó có những tác động không thuận lợi đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô.

– Việc tăng hay giảm chi tiêu ngân sách luôn là một nhiệm vụ khó khăn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tầng lớp dân cư.

cac-cong-cu-chinh-sach-tai-khoa

4. Phân loại chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa gồm 2 loại là chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp. Mỗi loại tác động theo 2 hướng ngược nhau tới nền kinh tế vĩ mô.

4.1. Chính sách tài khóa mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng hay chính sách tài khóa thâm hụt là việc Chính phủ thực hiện tăng chi tiêu chính phủ, giảm nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp tăng chi tiêu chính phủ và giảm nguồn thu từ thuế. Điều này giúp tăng sản lượng nền kinh tế, tổng cầu tăng, từ đó tăng số lượng việc làm cho người dân, kích thích nền kinh tế phát triển.

Chính sách tài khóa mở rộng được áp dụng khi nền kinh tế suy thoái, kém phát triển, tăng trưởng chậm, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Chính sách này thường không được áp dụng một mình mà kết hợp chung với chính sách tiền tệ giúp thực hiện mục đích ổn định, tăng trưởng, phát triển kinh tế hiệu quả nhất.

4.2. Chính sách tài khóa thắt chặt

Chính sách tài khóa thắt chặt là việc Chính phủ thực hiện giảm chi tiêu chính phủ, tăng nguồn thu từ thuế hay kết hợp giảm chi tiêu chính phủ và tăng nguồn thu từ thuế.

Từ đó giảm sản lượng của nền kinh tế, giảm tổng cầu giúp nền kinh tế không bị phát triển quá nóng. Chính sách này được sử dụng để đưa nền kinh tế đang phát triển quá nhanh, thiếu ổn định hay tỷ lệ lạm phát cao trở về trạng thái cân bằng, ổn định.

5. Những hạn chế của chính sách tài khóa

Bên cạnh những tác động tích cực thì việc đưa ra các chính sách tài khóa cũng tiềm ẩn những điểm hạn chế như sau:

– Để đưa ra chính sách này, Chính phủ sẽ cần những số liệu đáng tin cậy nhất về nền kinh tế vi mô trong khoảng thời gian đủ dài, có thể là 6 tháng. Sau đó, sẽ cần thêm một khoảng thời gian nữa để đưa ra quyết sách và mất thêm thời gian để tác động tới nền kinh tế. Vậy nên chính sách này sẽ có độ trễ về mặt thời gian.

– Rất khó để Chính phủ nắm bắt được mức độ tác động của chính sách lên quy mô thực tế. Vậy nên sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các điều chỉnh.

– Nếu nền kinh tế đang rơi vào trạng thái suy thoái mà tăng thêm chi tiêu chính phủ thì rất có thể đất nước sẽ rơi vào tình trạng thâm hụt ngân sách. Điều này vừa gia tăng tình trạng lạm phát vừa làm tăng thêm nợ chính phủ.

– Việc tăng hay giảm chi tiêu ngân sách sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới các tầng lớp dân cư.

6. So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

* Định nghĩa

– Chính sách tài khóa là việc sử dụng chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách để tác động đến nền kinh tế.

– Chính sách tiền tệ là quá trình mà cơ quan tiền tệ của một quốc gia kiểm soát việc cung cấp tiền, thường nhắm mục tiêu một tỷ lệ quan tâm để đạt được một tập hợp các mục tiêu hướng tới sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế.

* Nguyên tắc

– Chính sách tài khóa thao túng mức độ tổng cầu trong nền kinh tế để đạt được mục tiêu kinh tế ổn định giá cả, việc làm đầy đủ và tăng trưởng kinh tế.

– Chính sách tiền tệ thao túng cung tiền để ảnh hưởng đến kết quả như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái với các đồng tiền khác và tỷ lệ thất nghiệp.

* Người tạo chính sách

– Đối với chính sách tài khóa, chính phủ tạo chính sách (ví dụ: Quốc hội Hoa Kỳ, Thư ký ngân hàng)

– Đối với chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương (ví dụ: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ hoặc Ngân hàng trung ương châu u)

* Công cụ thực hiện chính sách

– Đối với chính sách tài khóa đó là thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ

– Đối với chính sách tiền tệ đó là lãi suất; dự trữ bắt buộc; chính sách tỉ giá hối đoái; nới lỏng định lượng; nghiệp vụ thị trường mở…

7. Cơ chế hoạt động của chính sách tài khóa

Cơ chế tác động của chính sách tài khóa được thể hiện qua sơ đồ sau:

co-che-hoat-dong-cua-chinh-sach-tai-khoa1
8. Các công cụ chính sách tài khóa

Chính sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của chính phủ và thuế.

a. Chi tiêu của chính phủ gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá dịch vụ và chi chuyển nhượng.

– Chi mua hàng hoá dịch vụ là việc chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí, khí tài, xây dựng đường xá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước…

Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ quyết định quy mô tương đối của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân.

Khi chính phủ tăng hay giảm chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, nó sẽ tác động đến tổng cầu với một tác động mang tính chất số nhân.

Cụ thể nếu chi mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Chính nhờ hiệu ứng số nhân này mà chính phủ có thể sử dụng chi tiêu như một công cụ để điều tiết tổng cầu.

– Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.

Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân. Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên. Một lần nữa, qua hiệu số nhân của tiêu dùng cá nhân, điều này sẽ làm gia tăng tổng cầu.

b. Thuế: Khía cạnh thứ hai của chính sách tài khoá là thuế cũng có ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân, dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm xuống, khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.

Thuế tác động làm méo mó giá cả hàng hoá và dịch vụ nên ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.

Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây của Phân tích báo cáo tài chính đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về chính sách tài khóa. Từ đó có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất vào việc sản xuất kinh doanh và mang đến hiệu quả, lợi nhuận cao cho tổ chức, doanh nghiệp mình.

>> Xem thêm: 

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *