Thứ bảy, Tháng mười 12
Shadow

Thị Trường Tài Chính Là Gì? Tổng Quan Về Thị Trường Tài Chính

Thị Trường Tài Chính Là Gì?

Hiểu về thị trường tài chính sẽ giúp nhà đầu tư có chiến lược đầu tư phù hợp và hiệu quả nhất. Bài viết sau Phân tích báo cáo tài chính chia sẻ chi tiết đến bạn đọc về Thị trường tài chính là gì? Tổng quan về thị trường tài chính.

1. Khái niệm thị trường tài chính

Thị trường tài chính (Financial Market) là nơi diễn ra hoạt động mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng vốn thông qua các phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định.

Công cụ tài chính có thể bao gồm:

  • Vốn tài chính
  • Cổ phiếu
  • Trái phiếu
  • Chứng chỉ quỹ
  • Kỳ phiếu
  • Thương phiếu

Đối tượng của thị trường tài chính là gì?

Đối tượng được giao dịch trên thị trường tài chính là các khoản vốn. Căn cứ vào nhiều tiêu chí có thể phân thị trường tài chính thành nhiều loại.

– Dựa vào công cụ tài chính trên thị trường chia thành Thị trường nợ và thị trường chứng khoán.

– Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn chia thành thị trường tiền tệ (thời gian luân chuyển vốn dưới một năm) và thị trường vốn (thời gian luân chuyển vốn trên một năm)

– Dựa theo hình thức phát hành phân chia thành thị trường sơ cấp (thị trường phát hành chứng khoán lần đầu) và thị trường thứ cấp (sàn chứng khoán).

Đặc điểm của thị trường tài chính – Ví dụ về thị trường tài chính

– Đối tượng hướng đến của thị trường tài chính: Nguồn cung và cầu về vốn/ dòng tiền. (Ví dụ: Người A muốn giao dịch cổ phiếu của công ty B, thì A và B là đối tượng của thị trường tài chính.)

– Công cụ tham gia thị trường tài chính: Các chứng từ có giá trị được phát hành. (Ví dụ: Hóa đơn VAT được phát hành khi giao dịch bán hàng hóa.)

– Chủ thể thị trường tài chính: Pháp nhân và thể nhân tham gia thị trường tài chính. (Ví dụ: Công ty tài chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng…)

– Hàng hóa của thị trường tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng kỳ hạn… Tùy vào từng loại thị trường mà hàng hóa sẽ khác nhau.

Điều kiện hình thành thị trường tài chính

– Kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ cân đối ổn định và lạm phát được kiểm soát.

– Công cụ tài chính phát triển phong phú, đa dạng.

– Hệ thống các tổ chức tài chính trung gian hình thành và phát triển mở rộng.

– Hệ thống pháp luật giám sát thị trường được xây dựng, thống nhất.

– Cơ sở vật chất và hệ thống thông tin kinh tế được tạo ra, phục vụ cho các hoạt động tài chính.

– Có đội ngũ nhà đầu tư có kiến thức, người kinh doanh, quản lý am hiểu về thị trường tài chính.

2. Cấu trúc của thị trường tài chính

Cấu trúc thị trường tài chính là hệ thống bao gồm các chủ thể, các công cụ tài chính cấu thành nên thị trường tài chính đó. Có thể phân loại cấu trúc thị trường tài chính theo các tiêu chí bao gồm: công cụ tài chính, thời gian luân chuyển hay hình thức phát hành.

Mỗi cấu trúc thị trường tài chính khác nhau sẽ mang đặc trưng riêng, dựa trên những công cụ khác nhau. Tuy vậy, bản chất chung của thị trường tài chính vẫn sẽ là nơi giao dịch, luân chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác mà thôi.

3. Chức năng, vai trò của thị trường tài chính

– Thị trường tài chính thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những người thừa vốn vì họ chi tiêu ít hơn thu nhập tới những người thiếu vốn vì họ muốn chi tiêu nhiều hơn thu nhập của họ.

+ Trong thị trường tài chính trực tiếp các chủ thể có vốn tiết kiệm nhàn rỗi trực tiếp chuyển vốn cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn bằng cách mua các tài sản tài chính trực tiếp do các chủ thể có nhu cầu vốn phát hành thông qua các thị trường tài chính.

+ Trong thị trường tài chính gián tiếp người cho vay và người đi vay giao dịch gián tiếp thông qua trung gian tài chính thông thường là các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng.

– Thị trường tài chính được thể hiện qua việc hình thành giá của các tài sản tài chính.

– Thị trường tài chính là tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Thiếu tính thanh khoản các nhà đầu tư phải nắm giữ tài sản tài chính cho đến khi nào đáo hạn, hoặc đối với cổ phiếu cho khi nào công ty tự nguyện thu hồi hoặc nếu không tự nguyện thì phải chờ thanh lý tài sản. Mặc dù tất cả các thị trường tài chính đều có tính thành khoản, nhưng mức độ thanh khoản sẽ là khác nhau giữa chúng.

– Thị trường tài chính giảm bớt chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin: Để các giao dịch có thể được diễn ra thì những người mua và người bán phải tìm được nhau. Họ phải mất rất nhiều tiền và thời gian cho việc tìm kiếm này, ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của họ. Chi phí đó là chi phí tìm kiếm. Bên cạnh đó, để tiến hành đầu tư họ cần có các thông tin về giá trị đầu tư như khối lượng và tính chắc chắn của dòng tiền kỳ vọng. Thị trường tài chính nhờ có tính trung lập này- là nơi để người mua, người bán đến đó tìm gặp nhau, là nơi cung cấp các thông tin một cách công khai và đầy đủ- nên có khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn vì thế nó cho phép giảm đến mức thấp nhất những khoản chi phí trên.

– Thị trường tài chính là ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ.

Nhìn chung, thị trường tài chính nâng cao năng suất hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của họ tốt hơn. Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả sẽ cải thiện đời sống kinh tế của mỗi người trong xã hội.

4. Các loại thị trường tài chính

#thị trường tài chính bao gồm những thị trường nào?

4.1. Forex – còn được gọi là Thị trường Ngoại hối (Foreign Exchange market) hoặc FX

Thị trường ngoại hối (Forex, FX, hoặc thị trường tiền tệ) là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người tham gia chính trong thị trường này là các ngân hàng quốc tế lớn.

4.2. Thị trường vốn (Capital market) – như thị trường chứng khoán và trái phiếu

Thị trường vốn là một thị trường tài chính, trong đó nợ dài hạn hoặc chứng khoán hoàn vốn được mua bán trao đổi. Thị trường vốn chuyển sự giàu có của những người tiết kiệm cho những người có thể đưa nó vào sử dụng hiệu quả lâu dài, chẳng hạn như các công ty hoặc chính phủ thực hiện đầu tư dài hạn.

4.3. Thị trường tài chính phái sinh – như CFDs hay Hợp đồng chênh lệch

Thị trường tài chính phái sinh là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các loại sản phẩm tài chính phái sinh, với các sản phẩm thông dụng của thị trường tài chính phái sinh như: Quyền mua cổ phần, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng hoán đổi…

4.4. Thị trường hàng hóa – như vàng, bạc và dầu

Thị trường hàng hóa được biết đến là một thị trường giao dịch trong Khối kinh tế chủ đạo hơn là các giao dịch hàng hóa sản xuất như ca cao, trái cây, đường…Một số loại hàng hóa được khai thác trong tự nhiên như vàng, dầu…

4.5. Thị trường tiền tệ – như nợ ngắn hạn

Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động của cung và cầu về vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn bao gồm cả giấy tờ có giá ngắn hạn, có kỳ hạn tức là mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro thấp, tính thanh khoản cao

4.6. Thị trường thế chấp – như nợ dài hạn

Thị trường cho vay thế chấp là thị trường chuyên cho vay các món nợ dài hạn, trong đó bên cho vay vốn (bên thế chấp) dùng tài sản của mình là bất động sản hoặc động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ để trả nợ trong thời gian quy định (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn…) đối với bên cho vay (gọi là bên nhận thế chấp hoặc ngân hàng cho vay).

4.7. Thị trường bảo hiểm – chuyển giao rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm

Thị trường bảo hiểm là nơi diễn ra hoạt động mua và bán các sản phẩm bảo hiểm.

Tổng Quan Về Thị Trường Tài Chính

>>> Xem thêm: Review Khóa Học Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp Online Tốt Nhất

5. Các công cụ tài chính trên thị trường tài chính

Các công cụ tài chính là những tài sản có thể được mua bán, hoặc chúng cũng có thể được xem như những gói vốn có thể được mua bán. Hầu hết các loại công cụ tài chính cung cấp dòng chảy và luân chuyển vốn hiệu quả cho tất cả các nhà đầu tư trên thế giới. Những tài sản này có thể là tiền mặt, quyền giao hoặc nhận tiền mặt theo hợp đồng hoặc một loại công cụ tài chính khác, hoặc bằng chứng về quyền sở hữu của một người đối với một pháp nhân.

Công cụ tài chính là hợp đồng tiền tệ giữa các bên. Chúng có thể được tạo, giao dịch, sửa đổi và giải quyết. Chúng có thể là tiền mặt (tiền tệ), bằng chứng về quyền sở hữu đối với một thực thể hoặc quyền nhận hoặc giao hàng theo hợp đồng dưới dạng tiền tệ (ngoại hối); nợ (trái phiếu, khoản vay); vốn cổ phần); hoặc các công cụ phái sinh (quyền chọn, hợp đồng tương lai, kỳ hạn).

5.1. Các loại công cụ tài chính

Các công cụ tài chính có thể được chia thành hai loại: công cụ tiền mặt và công cụ phái sinh.

– Công cụ tiền mặt:

Giá trị của các công cụ tiền mặt chịu ảnh hưởng và quyết định trực tiếp của thị trường. Đây có thể là những chứng khoán dễ dàng chuyển nhượng.

Các công cụ tiền mặt cũng có thể là tiền gửi và các khoản cho vay do người đi vay và người cho vay thỏa thuận.

– Công cụ phái sinh

Giá trị và đặc điểm của các công cụ phái sinh dựa trên các thành phần cơ bản của phương tiện, chẳng hạn như tài sản, lãi suất hoặc chỉ số.

5.2. Các loại phân loại tài sản của các công cụ tài chính

Các công cụ tài chính cũng có thể được phân loại dựa trên loại tài sản, tức là các công cụ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu và dựa trên nợ.

Các công cụ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu bao gồm chứng khoán, chẳng hạn như cổ phiếu / cổ phiếu. Ngoài ra, các công cụ phái sinh được giao dịch trao đổi, chẳng hạn như hợp đồng tương lai cổ phiếu và quyền chọn cổ phiếu, cũng thuộc cùng một danh mục.

Mặt khác, các công cụ tài chính dựa trên nợ bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, chẳng hạn như thương phiếu (CP) và tín phiếu kho bạc (T-Phiếu) có thời gian đáo hạn từ một năm trở xuống.

Các công cụ tiền mặt như chứng chỉ tiền gửi (CD) cũng thuộc loại này. Về mặt tương tự, các công cụ phái sinh được giao dịch trao đổi, chẳng hạn như hợp đồng tương lai lãi suất ngắn hạn cũng thuộc loại này.

Vì thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính dựa trên nợ dài hạn vượt quá một năm, các chứng khoán như trái phiếu được xếp vào danh mục này. Các công cụ phái sinh được giao dịch trao đổi bao gồm hợp đồng tương lai trái phiếu và các quyền chọn là những ví dụ khác.

Các công cụ tài chính cũng có thể được phân chia theo loại tài sản, điều này phụ thuộc vào việc chúng dựa trên nợ hay dựa trên vốn chủ sở hữu.

– Các công cụ tài chính dựa trên nợ:

Các công cụ tài chính dựa trên nợ ngắn hạn có thời hạn từ một năm trở xuống. Chứng khoán loại này có dạng tín phiếu và thương phiếu. Tiền mặt của loại này có thể là tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi (CD).

Các công cụ phái sinh được giao dịch hối đoái dưới các công cụ tài chính ngắn hạn dựa trên nợ có thể là hợp đồng tương lai lãi suất ngắn hạn. Các công cụ phái sinh OTC là các thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn.

Các công cụ tài chính dựa trên nợ dài hạn kéo dài hơn một năm. Theo chứng khoán, đây là trái phiếu. Các khoản tương đương tiền là các khoản cho vay. Các công cụ phái sinh được giao dịch trao đổi là các hợp đồng tương lai trái phiếu và các quyền chọn về hợp đồng tương lai trái phiếu. Các công cụ phái sinh OTC là hoán đổi lãi suất, giới hạn và sàn lãi suất, quyền chọn lãi suất và các công cụ phái sinh kỳ lạ.

– Các công cụ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu:

Chứng khoán theo công cụ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu là cổ phiếu. Các công cụ phái sinh được trao đổi trong danh mục này bao gồm quyền chọn cổ phiếu và hợp đồng tương lai vốn cổ phần. Các công cụ phái sinh OTC là quyền chọn mua cổ phiếu và các công cụ phái sinh kỳ lạ.

Lưu ý:

Không có chứng khoán ngoại hối. Các khoản tương đương tiền được tính bằng tỷ giá hối đoái giao ngay, là tỷ giá hiện hành. Các công cụ phái sinh được giao dịch hối đoái dưới hình thức ngoại hối là hợp đồng tương lai tiền tệ. Các công cụ phái sinh OTC có các tùy chọn ngoại hối, chuyển tiếp hoàn toàn và hoán đổi ngoại hối.

6. Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam hiện nay

Việt Nam ảnh hưởng hệ quả từ các gói kích thích kinh tế trước đó và xung đột tại Ukraine, lạm phát toàn cầu tăng nhanh khiến ngân hàng trung ương (NHTW) các nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng nhanh lãi suất, khiến tỷ giá biến động, rủi ro tài chính – tiền tệ toàn cầu gia tăng trong năm 2022.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nâng lãi suất điều hành, can thiệp thị trường ngoại hối, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở… để giảm áp lực tỷ giá và kiểm soát lạm phát. Cộng hưởng với các vụ việc vi phạm trên thị trường chứng khoán (TTCK), thị trường tài chính Việt Nam đối diện với vấn đề thanh khoản eo hẹp hơn, lãi suất tăng, tiếp cận vốn khó khăn hơn (nhất là qua kênh phát hành trái phiếu doanh nghiệp – TPDN).

Rủi ro liên thông giữa thị trường tiền tệ, vốn và bất động sản (BĐS) trở nên rõ nét hơn, khiến TTCK, thị trường TPDN suy giảm, rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng gia tăng…

Sang năm 2023, trước bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nhẹ, tăng trưởng chậm lại với giá cả, lạm phát đã dịu đi, tỷ giá ổn định hơn và lãi suất chững lại nhưng còn ở mức cao, thị trường tài chính – ngân hàng có nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là sau sự cố sụp đổ của một số ngân hàng Mỹ và Thụy Sỹ, dù đã được khoanh vùng xử lý, kinh tế Việt Nam dự báo tăng trưởng chậm lại ở mức 5,5 – 6%, lạm phát có thể sẽ cao hơn năm 2022 ở mức 4 – 4,5%.

Chính sách tiền tệ của NHNN đã và đang chủ động, linh hoạt, thích ứng, ưu tiên hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, hạ dần lãi suất nhưng không chủ quan với lạm phát.

Chính sách tài khóa mở rộng, có trọng tâm, trọng điểm với việc thúc đẩy giải ngân đầu tư công; tiếp tục một số chính sách giãn, hoãn, giảm thuế, phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng.

Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây của Phân tích báo cáo tài chính đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về thị trường tài chính. 

>> Xem thêm: 

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *