Tín dụng thương mại ra đời và phát triển là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế lưu thông hàng hóa, xuất phát từ nhu cầu cần vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa hẳn ai cũng hiểu rõ về khái niệm tín dụng thương mại, đặc điểm và công cụ liên quan đến loại hình tín dụng này.
Vậy thì hôm nay Phân tích báo cáo tài chính sẽ chia sẻ và giải đáp toàn bộ những thắc mắc liên quan đến tín dụng thương mại trong bài viết dưới đây nhé!
1. Tín dụng thương mại là gì?
Tín dụng thương mại (Trade Credit) là mối quan hệ tín dụng giữa các tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Đến thời hạn đã thỏa thuận theo hợp đồng (thời gian đáo hạn) người mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho người bán dưới các hình thức tiền tệ.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 4, trang 414), khái niệm của tín dụng thương mại được hiểu theo nghĩa sau: “Tín dụng thương mại là loại tín dụng dưới hình thức các nhà kinh doanh ứng vốn cho nhau hoặc vay lẫn nhau, bằng cách bán chịu hàng hóa hay thông qua kỳ phiếu, nhờ đó làm thông suốt và thúc đẩy lưu thông tư bản”
* Ví dụ về tín dụng thương mại ở Việt Nam:
Công ty A mua chịu hàng hóa của Công ty B, khi A bán số hàng hóa đã mua chịu của B đi và thu về một khoản tiền, A vẫn chưa trả nợ cho B ngay mà lại dùng số tiền đó vào một chu kỳ SXKD khác của mình và Công ty lúc này trở thành khách nợ của B. Trong trường hợp này theo thương mại thì người ta gọi đây là Tín dụng thương mại (vì số vốn này A chỉ có thể có được trong quá trình trao đổi thương mại với B).
2. Đặc điểm của tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại thường có các đặc điểm chính khác với tín dụng ngân hàng hay tín dụng nhà nước như:
- Thời hạn của tín dụng thương mại là ngắn hạn: Thông thường, tín dụng thương mại thường được cung cấp trong 7, 30, 60, 90 hoặc 120 ngày. Tuy nhiên, doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực vàng bạc, trang sức có thể gia hạn tín dụng trong khoảng thời gian dài hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác.
Phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và góp phần làm tăng trưởng, phát triển nền kinh tế - Điều khoản tín dụng thương mại mà các doanh nghiệp thường thỏa thuận trong hợp đồng là: “2/10 Net 30”, “3/15 Net 40”,… (2/10 Net 30 nghĩa là tín dụng thương mại được trao trong 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, trong thời hạn bán hàng nếu thanh toán cho nhà cung cấp trong vòng 10 ngày sẽ được nhận chiết khấu là 2%). Khi sử dụng tín dụng thương mại, sẽ có quy định pháp luật kèm theo và các bên tham gia phải thực hiện theo đúng quy định này.
- Tín dụng thương mại do một doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng xuất hiện dưới dạng các khoản phải thu và tín dụng thương mại do các nhà cung cấp tín dụng cho một doanh nghiệp xuất hiện dưới dạng các khoản phải trả.
- Tín dụng thương mại cũng có thể được coi là một dạng nợ ngắn hạn không có bất kỳ khoản lãi suất nào liên quan đến nó.
3. Đối tượng của tín dụng thương mại
Với tín dụng thương mại, đối tượng chính là hàng hóa (bị mua bán chịu) hoặc là một bộ phận vốn và được chuyển hóa thành tiền và đây chưa phải là dòng tiền nhàn rỗi. Do đó, những nhà cung cấp tín dụng và những người đi vay đều trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cũng như lưu thông sản phẩm, hàng hóa.
4. Các tiêu chuẩn và vai trò của tín dụng thương mại
Các tiêu chuẩn tín dụng thương mại là yếu tố được sử dụng để xác định uy tín tín dụng hay khả năng hoàn trả nợ. Các yếu tố bao gồm các tiêu chuẩn sau: thu nhập, số các tài khoản từ các nguồn tín dụng khác, tổng nợ cá nhân còn nợ hiện tại; và lịch sử tín dụng tại các ngân hàng,…
Tín dụng thương mại có vai trò rất quan trọng đối với tổ chức, doanh nghiệp bên cạnh tín dụng ngân hàng, là một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế, là hình thức tín dụng tiện lợi và linh hoạt như:
* Tín dụng thương mại là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội:
- Tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghi
- Tích lũy và tập trung vốn, giúp các doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản xuất
* Tín dụng thương mại là công cụ quan trọng trong việc thực hiện phân bổ vốn của doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp đảm bảo chu kỳ kinh doanh được liên tục, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và vòng quay của vốn, tiết kiệm hơn các chi phí lưu thông.
* Tín dụng thương mại giúp giảm sự lệ thuộc về vốn vào nhà nước và các trung gian tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức, tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền
5. Phân loại tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại có thể được phân chia thành 2 loại phổ biến hiện nay như:
- Tín dụng thương mại tự do: Là loại tín dụng được chấp nhận trong khoảng thời gian được hưởng chiết khấu.
- Tín dụng thương mại có chi phí: Là loại tín dụng ngoài tín dụng thương mại tự do với chi phí bằng đúng % chiết khấu cho phép.
Trên cương vị của các nhà quản trị tài chính, nhà đầu tư doanh nghiệp thường sử dụng loại tín dụng thương mại tự do bởi những lợi ích mà nó đem lại. Họ sẽ chỉ sử dụng tín dụng thương mại có chi phí khi phân tích chi phí vốn và chắc chắn rằng nó nhỏ hơn chi phí vốn có từ các nguồn vốn khác.
6. Nội dung hoạt động của tín dụng thương mại
Có 3 nội dung hoạt động chính của tín dụng thương mại mà bạn cần phải nắm vững ở dưới đây:
- Một là, tín dụng thương mại cho vay bằng hàng hóa (bị mua bán chịu). Hàng hóa được cho vay là một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền (H’ – T’)
- Hai là, trong quan hệ chủ thể tham gia tín dụng thương mại thì người đi vay là người mua chịu, còn người cho vay là người bán chịu.
- Ba là, quá trình vận động và phát triển của tín dụng thương mại luôn gắn liền với sự vận động của tái sản xuất xã hội. Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận bởi vì vốn cho vay là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh.
Cho nên, trong thời kỳ hưng thịnh của chu kỳ sản xuất, khối lượng tín dụng thương mại sẽ tăng, còn thời kỳ khủng hoảng nền kinh tế thì khối lượng tín dụng thương mại sẽ giảm.
7. Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại
Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ mua bán chịu hàng hóa của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu và hợp đồng trả chậm. Thương phiếu (Commercial paper) là một trong những công cụ tài chính, là giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.
* Đặc điểm của thương phiếu với tín dụng thương mại:
- Thương phiếu mang tính trừu tượng;
- Thương phiếu mang tính bắt buộc;
- Thương phiếu mang tính lưu thông.
* Phân loại thương phiếu trong tín dụng thương mại:
– Dựa trên cơ sở người lập:
+ Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là Lệnh phiếu (tín phiếu – promissory note) ;
+ Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là Hối phiếu (draft/bill of exchange).
– Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:
+ Thương phiếu vô danh;
+ Thương phiếu đích danh;
+ Thương phiếu ký danh.
8. Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại
* Ưu điểm của hình thức tín dụng thương mại:
+ Tín dụng thương mại tham gia vào việc điều tiết về nguồn vốn giữa các tổ chức, doanh nghiệp với nhau một cách trực tiếp và nhanh chóng nhất mà không cần thiết phải qua các bên tổ chức trung gian tài chính nào khác. Góp phần đẩy nhanh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lưu thông hàng hóa, sản phẩm, cung ứng dịch vụ tại các tổ chức, doanh nghiệp, giúp làm cho chu kỳ sản xuất được diễn ra ngắn hơn và mang lại hiệu quả thu nhập cao hơn.
+ Tác động đến thị trường việc làm, giảm bớt khối lượng về tiền mặt trong quá trình lưu thông hàng hóa và làm giảm các chi phí về lưu thông xã hội cho các doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện cho việc mở rộng các hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua một số nghiệp vụ như chiết khấu, cầm cố, chuyển nhượng thương phiếu,…
* Hạn chế của hình thức tín dụng thương mại:
+ Thời gian vay vốn/ hàng hóa thì cũng khá là ngắn, thông thường chỉ là dưới 1 năm.
+ Lượng giá trị cho vay sẽ bị hạn chế hơn so với những hình thức tín dụng khác và chỉ được giới hạn trong khả năng nguồn hàng hóa mà doanh nghiệp đang có ở thời điểm hiện tại.
+ Khoảng thời gian đưa ra mà các doanh nghiệp muốn bán chịu hoặc cho vay nếu như có điều gì đó không phù hợp so với các nhu cầu của các doanh nghiệp cần mua chịu/vay thì hình thức tín dụng thương mại đó sẽ không thể xảy ra được.
+ Tín dụng thương mại hoạt động dưới hình thức hàng hóa do đó các doanh nghiệp bán chịu chỉ có thể cung cấp số lượng trong khoảng giới hạn cho một số doanh nghiệp nhất định.
+ Phạm vi thì cũng bị hạn chế hơn rất nhiều so với các hình thức khác bởi thường chỉ có những doanh nghiệp có mối quan hệ quen biết nhau, đủ tin tưởng nhau và đủ uy tín mới áp dụng được hình thức tín dụng này.
9. So sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng đang là hai hình thức phổ biến nhất hiện nay trên nền thị trường tài chính. Tuy nhiên, đây là hai hình thức dễ gây nhầm lẫn cho các chủ thể tham gia. Dưới đây là bảng tổng hợp so sánh giữa hai hình thức tín dụng này:
Các yếu tố so sánh | Tín dụng thương mại | Tín dụng ngân hàng | |
Giống nhau | – Đều là các công cụ tài chính, đều có công cụ lưu thông (các công cụ này được trao đổi, chuyển nhượng, mua bán trên thị trường tài chính)
– Đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên các nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên cấp tín dụng cho bên kia – Đều nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, sản phẩm qua đó thu được lợi nhuận từ lãi suất. |
||
Khác nhau | Bản chất | Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ( việc đặt cọc tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)
|
Là hình thức tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). Trong đó các tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi khi đến thời gian đáo hạn. |
Chủ thể | Giữa các doanh nghiệp, tổ chức với nhau | Phải có ít nhất 01 bên là ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. | |
Mục đích | Phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế. | Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn. Vừa là chủ thể đi vay vừa là chủ thể cho vay. Ngân hàng luôn có nhiều mục đích ảnh hưởng đến các chủ thể khác, tác nhân cho dòng tiền nhàn rỗi lưu chuyển liên tục. | |
Đối tượng | Hàng hóa bị mua bán chịu | Chủ yếu là tiền, có thể là cả hàng hóa | |
Tính chất tín dụng | Trực tiếp giữa các tổ chức, doanh nghiệp với nhau | Gián tiếp thông qua bên trung gian là ngân hàng | |
Thời hạn | Ngắn hạn | Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn | |
Quy mô | Quy mô bị hạn chế, gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh | Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh | |
Chi phí sử dụng vốn | Thường không mất chi phí sử dụng vốn | Chi phí sử dụng vốn là lãi vay | |
Hình thức thể hiện | Hợp đồng trả chậm; thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu | Hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn mức tín dụng , thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,… |
Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây của Phân tích báo cáo tài chính đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về tín dụng thương mại cũng như những vấn đề liên quan đến tín dụng thương mại ở Việt Nam. Từ đó có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất vào việc sản xuất kinh doanh và mang đến hiệu quả, lợi nhuận cao cho tổ chức, doanh nghiệp mình.
Các bài viết tham khảo:
- Quản Lý Tài Chính Là Gì? Cách Quản Lý Tài Chính HIỆU QUẢ
- Lợi Thế Cạnh Tranh Là Gì? Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh
- Huy Động Vốn Là Gì? Các Hình Thức Huy Động Vốn Của Doanh Nghiệp
- Chi Phí Sử Dụng Vốn Là Gì? Cách Tính Và Ý Nghĩa